BỆNH THẤP HUYẾT ÁP
-
Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ BỆNH THẤP HUYẾT ÁP.
1.1. Đại cương
Thấp huyết áp (Hypotension – arterielle) là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường ở cùng lứa tuổi.
Theo báo cáo tình hình sức khỏe của một số cơ quan xí nghiệp tại hà Nội năm 1997 có 22% số công nhân có huyết áp tâm thu từ 85-95mmHg, huyết áp tâm trương từ 50-60mmHg. Điều trị năng huyết áp cho đến nay vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, nhất là đối với loại suy nhược cơ thể lâu ngày, phần lớn dùng các thuốc trợ tim, vitamin các loại cũng mang lại kết quả tăng huyết áp lên mức bình thường. Việc duy trì lâu dài ở mức bình thường lại rất khó khăn, bệnh mau tái phát.
1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp. Huyết áp động mạch phụ thuộc vào hể tích máu của thất trái đẩy vào hệ amjch máu đơn vị thời gian (còn gọi là cung lượng tim) và trở kháng đối với lượng máu của mạch máu ngoại vi.
– Huyết áp lưu lượng máu và sức cản ngoại vi có một mối liên quan chặt chẽ với nhau, hki lưu lượng tuần hoàn tăng sức cản của ngoại vi tăng thì huyết áp sẽ tăng và ngược lại.
– Vậy thấp huyết áp là do hai yếu tố tác động chủ yếu lưu lượng tim và sức cạn ngoại vi lưu lượng tim phụ thuộc vào sức co bóp cơ tim chủ yếu là chức năng bóp của tâm thất trái, sức cản ngoại vi phụ thuộc chủ yếu vào độ đàn hồi của thành mạch máu.
1.3. Triệu chứng.
Có 2 loại thấp huyết áp: Thấp huyết áp tiên phát và thấp huyết áp thứ phát.
– Thấp huyết áp tiên phát (Thấp huyết áp tiên phát hoặc thấp huyết áp do thể trạng).
Đây là những yếu tố thể trạng đặc biệt từ nhỏ đến lớn huyết áp vẫn thấp mà không hề có triệu chứng hoặc biến chứng ở bộ phận nào trong cơ thể khi gắng sức thì thấy chóng mặt. Đây không coi là bệnh lý và không cần điều trị.
– Thấp huyết áp thứ phát: huyết áp bình thường nhưng sau đó huyết áp bị tụt dần xuống tới mức được coi là thấp huyết áp. Thường gặp ở những người suy nhược kéo dài mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn não, lao, nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, thiếu máu kéo dài, bệnh nội tiết suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp mạn tính.
1.3.1. Lâm sàng.
– Cơ năng: mệt mỏi, toàn trạng yếu, giảm tập trung trí lực, hoa mắt. ruồi bay nhất là khi thay đổi tư thế có thể thoáng ngất hoặc ngất.
– Thực thể: nhịp tim nhanh có thể có ngoại tâm thu mạch yếu có khi nhịp chậm, cung lượng tim/phút giảm rõ rệt.
1.3.2. Cận lâm sàng.
– Điện tim: có thể xác định sức bóp của tim đặc biệt quan tâm tới sức bóp tâm thất trá.
– Siêu âm tim: Có thể đánh giá được công năng của tim một cách chính xác thông qua các thông số cơ bản đặc biệt đánh giá toàn bộ chức năng thất trái.
1.4. Chẩn đoán:
1.4.1. Chẩn đoán xác định
Chứng thấp huyết áp dựa vào đo nhiều lần ở nhiều tư thế khác nhau thấy huyết áp tâm thu < 100mmHg là huyết áp thấp.
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt.
Thấp huyết áp tiên phát hay thứ phát, cơn động kinh hạ calci, hạ đường máu.
1.5 Điều trị
1.5.1. Mục đích
Nhanh chóng dưa huyết áp trở về vị trí bình thường sau đó duy trì để tránh tái phát.
1.5.2. Thuốc thường dùng điều trị chứng thấp huyết áp cần được xem xét và sử dụng với tưng người bệnh và mức độ bệnh.
– Ephedrin: tác dụng co mạch, tăng huyết áp với liều dùng 1- 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên 10mg.
– Cafein: có tác dụng trợ tim, kích thích hệ thần kinh, tiêm dưới da. Liều 0,25 -1,5 g/24 giờ hoặc uống 0,5 – 1,5g/ 24h khi huyết áp tâ thu trên 100mg Hg mà thấy loạn nhịp tim thì phải dùng thêm các thuốc chống loạn nhịp Dihydroergotamin tác dụng chống suy tuần hoàn ngoại vi làm tăng huyết áp, uống mỗi lần 1 viên 1mg, ngày 1-3 lần.
– Heptamuyl: trợ tim mạch, tăng sức bóp cơ tim, tăng lưu lượng tim. Ngày uống 1-3 lần, mỗi lần 1 vien 0,1878g.
– Pantocrin cồn nước chế từ nhung, tác dụng bồi bổ cơ thể kích thích tim mạch, ống tiêm 1ml tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 1-2 ống/ngày.
– Bioton: chống suy nhược cơ thể, tăng trí lực, ống 10ml chứa 3,42g cao cồn Kola; 0,75g acidphosphonic; 0,296g inositocalcium; 0,028g Mnglycorosphat ngày uống 2 ống.
-
Y HỌC CỔ TRUYỀN CHỮA BỆNH THẤP HUYẾT ÁP.
2.1. Bệnh danh
Huyền vựng.
2.2. Tình hình nghiên cứu và điều trị.
Nhiều tác gỉa đưa ra các bài thuốc nghiên cứu điều trị chứng huyền vững.
– Bài “Kỷ cúc địa hoàng thang” chữa chứng huyền vững thể can thận âm hư – can dương thượng cang.
– bài “Quy tỳ thang” trong “Tế sinh phương” tác dụng kiện tỳ dưỡng tâm, ích khí bổ huyết, điều trị chứng bệnh tỳ, khí hư.
– Bài thuốc của Trường trung học tuệ tĩnh – Hà nội gồm:
Phụ tử | 16g | Đỗ trọng | 10g |
Ba kích | 20g | Hoàng kỳ | 16g |
Nhục dung | 12g | Cam thảo | 12g |
Can khương | 10g | Bạch truật | 20g |
Xuyên khung | 20g |
Điều trị chứng huyền vững do tỳ dương hư sau 30 ngày điều trị kết quả khỏi 72% không kết quả 22,8%.
– Bài thuốc “ Trấn khởi nguyên khí hư hạ hãm sao của Phùng Triệu Phương gồm:
Hoàn kỳ | 1kg | Phụ tử chế | 4g |
Bạch truật | 20g | Nhâm sâm | 6g |
– Bài : Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận) điều trị chứng thấp huyết áp cho 70 trường hợp, kết quả tốt 77,1%, không kết quả 22,9%.
– Bài “ Tăng áp thang” gồm.
Đẳng sâm | 15g | Sài hồ | 15g |
Hoàng kỳ | 30g | Trần bì | 10g |
Bạch truật | 12g | Ngũ gia bì | 30g |
Đương quy | 12g | Ngũ vị | 10g |
Thăng ma | 12g | Mạch môn | 15g |
2.3. Bệnh nguyên
Do ngoại cảm gây nên cứng huyền vựng thường biểu hiện bệnh cấp biểu chứng, thực chứng. Do nội thương gây bệnh hoãn cấp lý chứng – hư chứng, thường do tỳ, vị, can, thận tổn thương, khí hư, huyết hư, khí huyết lưỡng hư.
Tóm lại: Chứng Huyền vững” do huyết áp thấp gây nên, nguyên nhân cơ bản do khí hư huyết hư, tỳ thận hư nhưng phổ biến nhấ là thể khí huyết lưỡng hư.
2.4. Cơ chế bệnh sinh.
Tỳ khí hư, huyết hư, vì khí sinh hóa, khí có tác dụng thúc đảy huyết, khí là thống soái của huyết, khí hành thì huyết hành, khí thăng giáng mất điều hòa, thanh dương không lên tân não mất nuôi dưỡng của huyết, não thiếu sự nuôi dưỡng gây ra chứng đầu váng mắt hoa, thậm chí hôn quyết khí huyết hư không dẫn được toàn thân thì sắc mặt nhợt, tay chân yếu run, vô lực.
2.5. Biện chứng luận trị bệnh huyết áp thấp
2.5.1 Thể khí huyết đều hư.
* Chứng trạng
Đầu váng mắt hoa, ù tai, ngại nói, tinh thần mỏi mệt, ngực bí, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế sác.
* Pháp điều trị.
Bổ khí huyết
* Bài thuốc. Gia vị sinh mạch tán.
Đẳng sâm | 15g | Mạch môn đông | 12g |
Ngũ vị tử | 10g | Sinh địa | 12g |
Sơn thù | 12g | Kỷ tử | 12g |
Cam thảo | 10g |
* ý nghĩa bài thuốc.
Sinh mạch tác có tác dụng ích hkis sinh tân, liễm âm chỉ hãn.
Đảng sâm: ích khí. Phù trợ nguyên khí là quân; Mạch môn đông dưỡng âm sinh tân trừ phiền là thần; Ngũ vị tử thu liễm chế chỉ hãn là tá; gia Sinh địa thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm sinh tân, Sơn thù bổ can thận thu liễm cố sáp; Kỷ tử bổ an thận, sáng mắt, nhuận phế.
2.5.2. Thể khí hư dương hư.
* Chứng trạng:
Sắc mặt trắng bệch thở gấp, ngại nói, mệt mỏi vô lực, chân tay lạnh, di tinh, hoạt tinh, chất lưỡi bệu, rêu trắng nhợt, mạch trầm tế vô lựu.
* Pháp điều trị.
Ích khí bổ dương
* bài thuốc. Thăng áp thang.
Hoàng kỳ | 30g | Đẳng sâm | 30g |
Ngũ vị tử | 20g | Mạch môn đông | 10g |
Sài hồ bắc | 3g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Hoàng kỳ, Đẳng sâm bổ khí. Trong đó Hoàng kỳ bổ khí thăng dương là quân, Đẳng sâm bổ khí trung ích khí, Ngũ vị tử liễm phế tư thận, sinh tân liễm hãn, sáp trường chỉ tả, ninh tân an thần, Mạch môn đông nhuận phế dương âm, ích vị sinh tân, thanh tâm trừ phiền. Sài hồ bắc thăng đè dương khí. Bài thuốc có tác dụng ích khí bổ trung, thăng dương khí, các vị thuốc phối hợp hỗ trợ nhanh, mạnh mẽ làm tăng huyết áp.
2.5.3. Phương pháp điều trị khác.
* Phương pháp châm cứu.
Châm các huyệt Túc tam lý, Nội quan, Cứu các huyệt Thần khuyết, Quan nguyên, Bách bộ, Túc tam lý, Dũng tuyền.
* Bài thuốc uống đơn giản dùng Bạch sâm 10g, Cam thảo 10g, sắc nước thay trà uống.
* Trà gừng mỗi ngày 2 ấm.
2.6. Phòng bệnh
Tích cực chữa trị bệnh nguyên phát kết hợp nghỉ ngơi làm việc và rèn luyện thể lực thích đáng, đúng phương pháp, nên thận trọng trong dùng các loại thuốc trấn tĩnh an thần.