Chứng này chỉ tình chí ức uất không tốt, ưu uất tư lự, thậm chí cười khóc vô cớ, phụ nữ rất hay bị. Tư lữ quá độ, Tạng Âm bất túc thì tính tình thường ưu uất, vật vã không yên, hay khóc dễ cáu giận, kém trí nhớ, tâm thần hoảng hốt, mất ngủ hay quên, đêm ngủ mê nhiều mộng dữ, đỉnh dầu trướng đau, lưỡi đỏ ít rêu v.v…Có thể uống bài Bách hợp long hổ cam mạch đại tảo thang dùng vị ngọt nhuận để tư dưỡng, trấn kinh an thần, hòa trung dịu cơn căng thẳng.
Bách hợp | 24g | Long sỉ | 12g |
Hổ phách | 3g | Trích thảo | 3g |
Tiểu mạch | 15g | Đại táo | 3 quả |
Gia giảm : Tâm âm hư, Tâm phiền mất ngủ rõ rệt, linh hoạt gia Bá tử nhân.Nếu Can huyết hư, mạch Huyền Tế, gia Toan tảo nhân. Can huyết hư mà hư hỏa quấy rối ở trong, có thể phối hợp với Nhị chí hoàn ( Hạn liên thảo, Nữ trinh tử). Nếu huyết hư tân dịch thiếu, đại tiện khô kết, linh hoạt gia Thủ ô, Hoắc chi ma. Nếu khí cơ không thư sướng, uất nén khó chịu có thể gia Hợp hoan hoa hoặc Hợp hoan bì.
Hay lo nghĩ uất ức do can uất âm hư
Tinh thần ức uất, ngực sườn trướng đầy, kém ăn đại tiện nhão, đắng miệng, choáng váng, mất ngủ hay mê, mạch Huyền Tế là thuộc Can uất âm hư, nhiệt ức chế Tỳ hư, có thể dùng bài Lý can thang để sơ Can hành khí, thanh Can bình Can dưỡng Can ích khí kiện Tỳ.
Hạn liên thảo | 12g | Đảng sâm | 15g |
Ô dược | 10g | Phục linh | 15g |
Đan sâm | 15g | Cam thảo | 6g |
Sài hồ | 9g | Mạch nha | 18g |
Bạch thược | 12g |
Gia giảm :Can hỏa thịnh, bỏ Đảng sâm, gia Hạ khô thảo 15 gam, Xuyên luyện tử 12 gam, Hoàng cầm 10 gam, Can âm hư, đổi Đảng sâm ra Sa sâm hoặc Thái tử sâm, gia Can địa hoàng 15 gam. Vùng bụng trướng đau nghiêm trọng, gia Chỉ xác, Hậu phác mỗi vị 10 gam. Có sỏi ở Can Đởm gia Toan Mai thụ căn 15 gam, Linh tiên 20 gam, Sinh dĩ nhân 15 gam, Nhân trần 20 gam. Có hoàng đản, gia Hỗ trượng, Điền cơ hoàng đều 15 gam.
Hay lo nghĩ ức uất do tâm can âm hư
Phụ nữ ở tuổi bẩy lần bẩy tiền mãn kinh gặp chứng tình chí ức uất, tâm phiền không yên mà không kiềm chế được bản thân, hồi hộp mất ngủ, sốt nhẹ ít tân dịch, choáng váng đau dầu là thuộc Tâm Can âm hư, hư dương trôi nổi quấy động, nên dưỡng Tâm ích âm, an thần, trấn tĩnh, cho uống Canh niên khang thang .
Huyền sâm | 10g | Đan sâm | 10g |
Đảng sâm | 10g | Thiên môn | 5g |
Mạch môn | 5g | Sinh địa | 12g |
Thục địa | 12g | Bá tử nhân | 10g |
Sao táo nhân | 10g | Viễn trí | 5g |
Đương quy | 3g | Phục linh | 10g |
Bạch thược | 10g | Phù tiểu mạch | 10g |
Huyền hồ | 6g | Long cốt | 15g |
Mẫu lệ | 15g | Ngũ vị tử | 5g |
Cát cánh | 5g |
Cách dùng : Mỗi ngày 1 thang. Đợt điều trị 16 thang.
Gia giảm : Mồ hôi ra không dứt, gia Ma hoàng căn, Mẫu lệ. Gò má đỏ bừng, gia Mẫu đan bì, Địa cốt bì. Đới hạ quá nhiều, gia Hải phiêu tiêu, Khiếm thực. Đầu choáng váng, gia Thiên ma.
Ức uất do đờm ứ quấy rối tâm
Tinh thần ức uất, phiền táo hoảng hốt, đêm nằm kém ngủ, mắt trông ngơ ngác ủ dọt, thậm chí có những cử chỉ thất thường, khóc lóc vô cớ, hoặc trầm mặc không nói năng, kém ăn, rêu lưỡi nhớt, chất lưỡi tía tối, là do Can mất sự nhu nhuận, đờm ứ quấy rối Tâm, cho uống Nhu Can ích não thang để nhu Can an thần, tiêu đàm thông ứ.
Chứng này nên tham khảo với chứng “Hay buồn hay sợ”.
Trích cam thảo | 9g | Đan sâm | 24g |
Hoài tiểu mạch | 30g | Bạch thược | 15g |
Sao táo nhân | 15g | Phục thần | 12g |
Đương quy | 15g | Câu kỷ tử | 15g |
Thiên ma | 12g | Uất kim | 10g |
Thạch xương bồ | 9g |
Gia giảm : Tâm Thận bất giao, hư phiền mất ngủ, gia Nhục quế, Xuyên liên, Hổ phách. Chứng Giản mắt trông ngơ ngác gia Quyết minh tử, Chân châu mẫu. Chân tay co giật gia Đan bì, Câu đằng. Tinh thần hôn mê quyết nghịch gia Thiên trúc hoàng, Chế đởm tinh. Can dương thượng cang, choáng váng gia Hạ khô thảo, Sinh thạch quyết minh. Tâm hư hồi hộp vùng ngực khó chịu gia Thanh long sỉ, Cam tùng. Khí hư gia Hoàng kỳ, Đảng sâm. Âm hư gia Sinh địa hoàng, Sa sâm.