PHIỀN TÁO
Phiền táo là chỉ chứng phiền nhiệt không yên, chân tay buồn vật vã.
Phiền với Táo thực ra là hai chứng. Phiền phần nhiều là tự giác. Bệnh này thường có các tên gọi như Tâm phiền, phiền đầy, hư phiền, trằn trọc, táo động v.v…đều thuộc phạm vi giới thiệu ở mục này.
Phiền táo do đờm uất rối tâm
Phiền táo không yên, mất ngủ hay mê, ngực khó chịu, có đàm, lưỡi đỏ rêu dầy nhớt thuộc đờm uất rối Tâm, tâm thần thất thường, có thể uống bài Tôn thị thập tứ vị ôn Đởm thang để khư dàm khai khiếu, dưỡng Tâm an thần.
Bán hạ | 12g | Trần bì | 10g |
Trúc nhự | 12g | Cam thảo | 6g |
Phục linh | 15g | Chỉ xác | 12g |
Viễn trí | 10g | Xương bồ | 10g |
Ngũ vị tử | 12g | Toan táo nhân | 15g |
Đan sâm | 15g | Uất kim | 12g |
Hồng hoa | 5g | Từ thạch | 20g |
Phiền táo do đờm nhiệt quấy tâm
Nếu kiêm chứng trằn trọc không yên, ngực khó chịu bứt rứt, choáng đầu, rêu lưỡi vàng nhớt là thuộc đờm nhiệt quấy rối Tâm, Can Đởm Tâm hư, có thể uống bài Trần thị tinh thần bệnh phiền táo bất ninh phương để an thần ninh Tâm, hóa dàm, bình Can, khái khiếu thông trệ.
Đan sâm | 30g | Sinh long cốt | 30g |
Sinh mẫu lệ | 30g | Thạch xương bồ | 15g |
Viễn trí | 15g | Hổ phách | 10g |
Chu sa | 10g | Uất kim | 15g |
Minh phàn | 10g | Xuyên luyện tử | 10g |
Phục thần | 30g | Bạch thược | 30g |
Táo nhân | 15g | Bá tử nhân | 15g |
Hoàng liên | 3g | Cam thảo | 10g |
Cách dùng : Sắc 3 lần trộn đều với 500ml nước đặc chia làm 3 lần uống sáng, trưa, tối chiêu với nước ấm.
Phiền táo do đàm hoả víp lấp tâm khiếu
Trẻ em chân tay quờ quạng, gào khóc om xòm, co giật liên tục, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, đó là đàm hỏa câu kết, vít lấp Tâm khiếu, điều trị nên thanh nhiệt trừ đờm khai khiếu yên thần, cho uống Giang thị nhiệt mông khiếu thang.
Trần nam tinh | 10g | Thiên trúc hoàng | 15g |
Viễn trí | 10g | Hùng hoàng phấn | 0,6g |
Phiền táo do can uất
Đầu choáng, Tâm phiền, hồi hộp, mất ngủ dễ cáu giận, miệng đắng họng khô, chất lưỡi đỏ, ven lưỡi càng đỏ hơn, mạch Huyền mà Tế sác, hoặc đa nghi hay sợ, hoặc sườn đau âm ỉ, hoặc sườn trướng khó chịu là thuộc Can nhiệt thương âm, nếu kiêm chứng Can uất, bệnh nghiêng về Can uất âm thương cho uống Dương thị giải uất hợp hoan thang để lý khí bình Can, dưỡng âm thanh nhiệt, kiêm lương huyết.
Hợp hoan bì | 15g | Mạch môn đông | 10g |
Thiên môn đông | 10g | Bạch thược | 10g |
Đại thanh diệp | 10g | Mẫu đan bì | 10g |
Uất kim | 10g | Phật thủ | 10g |
Bạch mao căn | 15g | Thiến thảo | 15g |
Hương duyên | 10g |
Bệnh nghiêng về âm thương can nhiệt, cho uống Cận thị dục âm thang giáng thang để dục âm bình Can thanh nhiệt.
Huyền sâm | 30g | Mạch môn đông | 15g |
Bạch thược | 15g | Ngưu tất | 15g |
Sài hồ | 10g | Tỳ bà diệp | 10g |
Hạ khô thảo | 12g | Câu đằng | 12g |
Mẫu lệ | 12g |
Cách dùng : Sắc 2 lần, buổi tối trước khi đi ngủ uống cả một lần cho hết. Mỗi ngày 1 thang.
Nếu nghiêng về Can kinh uất nhiệt, có thể uống Trần thị canh nên thang để sơ Can thanh nhiệt, giải uất trừ phiền kiêm tác dụng giữ gìn phần âm.
Đương quy | 18g | Bạch thược | 18g |
Sài hồ | 12g | Hoàng cầm | 10g |
Phù tiểu mạch | 30g | Thục địa | 20g |
Thảo quyết minh | 30g | Sơn tri | 15g |
Trúc nhự | 10g | Cam thảo | 12g |
Ô mai | 12g | Mẫu đan bì | 12g |
Hồng táo | 5 quả |
Phiền táo do âm hư dương cang
Tâm phiền mất ngủ, hồi hộp sợ sệt lưỡi khô ráo, choáng đầu ù tai, chân tay phiền nhiệt, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch Hoạt hoặc Huyền Sác là thuộc âm hư dương cang, hư phiền quấy nhiễu ở trên, có thể dùng Tiềm dương an thần thang để tư âm tiềm dương, thanh nhiệt ninh Tâm, ích trí an thần.
Dạ giao đằng | 30g | Thục táo nhân | 20g |
Viễn trí | 15g | Bá tử nhân | 20g |
Phục linh | 15g | Sinh địa hoàng | 20g |
Huyền sâm | 20g | Sinh mẫu lệ | 25g |
Sinh giả thạch | 30g | Xuyên liên | 10g |
Sinh long cốt | 20g |
Lâm sàng thường có khi do dùng thuốc kích thích tuyến Thượng Thận quá nhiều tạo nên âm hư dương cang , cũng xuất hiện chứng trạng Tâm phiền triều nhiệt, Tâm hoang mất ngủ, lưỡi đỏ mạch Tế Sác v.v….có thể dùng Dương âm hợp tễ để dục âm tiềm dương, ninh Tâm trừ phiền.
Sinh địa hoàng | 10g | Mạch môn | 10g |
Sơn dược | 10g | Son thù | 10g |
Huyền sâm | 10g | Phục linh | 10g |
Tri mẫu | 10g | Thạch hộc | 10g |
Miết giáp | 20g | Bạch thược | 10g |
Hoàng bá | 10g |
Cách dùng : Đơn thuốc trên là liều lượng uống trong 1 ngày, chia làm hai lần uống.
Phiền táo do Tâm can huyết hư
Tâm phiền, ý thức rối loạn, mất ngủ hay quên, hồi hộp sợ sệt, thần hồn hoảng hốt, mơn nớp không yên, lưỡi đỏ, mạch Hư mà Tán hoặc Vi Tế, đó là thuộc Tâm Can huyết hư, thần hồn mất tập trung, có thể dùng Môn thị sơn du nhị tảo thang để bổ âm huyết, dưỡng Tâm Can, định thần yên trí.
Chứng này nên tham khảo ở các mục “Mất ngủ” hoặc “Hay lo nghĩ”.
Sơn du | 60g | Sinh tảo nhân | 15g |
Sao táo nhân | 15g | Sinh long cốt | 15g |
Mẫu lệ | 15g | Đương quy | 9g |
Trích cam thảo | 6g |
Cách dùng : Sắc lấy nước uống trước bữa cơm.
Bác sĩ ck1 Nguyễn Như Hoàn